Viêm gan vi rút B là bệnh truyền nhiễm phổ biến toàn cầu, do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Viêm gan virus B lây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Việt Nam nằm trong vùng có nguy cơ lây nhiễm HBV cao.
HBV có thể gây viêm gan tối cấp, viêm gan cấp và viêm gan mạn tính. Cụ thể, khoảng 5% những người khỏe mạnh bị nhiễm bệnh sẽ tiến triển thành mạn tính, sau đó có thể dẫn đến biến chứng xơ gan và ung thư gan. HBV là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm gan mạn và ung thư tại Việt Nam.
Tiêm vắc xin là biện pháp dự phòng lây nhiễm HBV hiệu quả và an toàn có thế bảo vệ cơ thể nhiễm virus này từ 98 - 100%. Ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B sẽ giúp người bệnh tránh các biến chứng của bệnh này.
Việt Nam nằm trong vùng có nguy cơ lây nhiễm HBV cao (Hình ảnh minh họa)
1. Đường lây truyền
- Lây qua từ mẹ sang con.
- Quan hệ tình dục.
- Tiếp xúc với máu của người bị nhiễm bệnh thông qua dùng chung bơm kim tiêm, xăm, dụng cụ y tế không được xử lý, phơi nhiễm với dịch cơ thể như nước bọt, kinh nguyệt, tinh dịch.
- Ngoài ra, sự lây nhiễm có thể diễn ra trong quá trình làm thủ thuật, phẫu thuật y tế, qua dùng chung dụng cụ cá nhân như dao cạo râu…
2. Triệu chứng
Hầu hết người bệnh không có biểu hiện bệnh trong thời gian mới nhiễm. Tuy nhiên một số người bệnh có các biểu hiện cấp tính sau vài tuần nhiễm bệnh như vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng sậm màu, buồn nôn, nôn và đau bụng. Thậm chí, một số người có biểu hiện viêm gan tối cấp có thể dẫn đến tử vong.
3. Chẩn đoán
- Trên lâm sàng, không thể phân biệt viêm gan B với viêm gan do các tác nhân virus khác gây ra, do đó, việc dùng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để làm chẩn đoán là rất cần thiết.
- Chẩn đoán nhiễm viêm gan virus B là phát hiện thấy kháng nguyên bề mặt HBsAg.
4. Điều trị
- Viêm gan virus B cấp tính: hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, việc duy trì lối sống lành mạnh và cân bằng dinh dưỡng đầy đủ là rất quan trọng và tránh các thuốc và chất kích thích gây độc cho gan.
- Viêm gan B mạn tính: được điều trị bằng thuốc kháng virus uống. Điều trị các loại thuốc này có thể ức chế virus giảm nguy cơ dẫn đến xơ gan, giảm tỷ lệ mắc ung thư gan và cải thiện tuổi thọ.
Tuy nhiên, phương pháp điều trị này không chữa khỏi bệnh viêm gan B mà chỉ ngăn chặn sự nhân lên của virus. Do đó, hầu hết những người bắt đầu điều trị viêm gan B mạn phải tiếp tục điều trị suốt đời dưới chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa.
- Đối với các trường hợp phụ nữ nhiễm bệnh viêm gan B, trước khi quyết định có thai cần phải điều trị một thời gian bằng thuốc kháng virus để làm giảm nồng độ của virus trong máu. Tốt nhất nên điều trị đến mức HbsAg âm tính, như vậy khả năng lây nhiễm sang con gần như không có.
6. Biến chứng
- Biến chứng hay gặp của nhiễm HBV: xơ gan và ung thư gan.
7. Phòng bệnh
* Phòng bệnh chủ động:
+ Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
+ Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV.
+ Cần xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng vắc xin.
+ Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho nhân viên y tế.
* Phòng lây truyền từ mẹ sang con:
+ Nếu mẹ mang thai có nhiễm viêm gan virus B: cần đến ngay cơ sở y tế khám chuyên khoa để được tư vấn điều trị và dự phòng lây nhiễm cho con.
* Phòng không đặc hiệu:
+ Sàng lọc máu và chế phẩm máu.
+ Không dùng chung kim tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da khác.
+ Quan hệ tình dục an toàn.
+ Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.