Gãy đầu dưới xương quay là chấn thương thường gặp sau ngã chống tay trong tư thế cổ tay duỗi. Gãy đầu dưới xương quay chiếm khoảng 16% tổng số các trường hợp gãy xương và chiếm 75% số ca xương gãy ở cẳng tay.
Hình ảnh minh họa gãy đầu dưới xương quay
Điều trị bệnh đa số là điều trị bảo tồn nắn bó bột. Với những trường hợp gãy di lệch ảnh hưởng đến mặt khớp, gãy lún khớp, gãy phức tạp thì có thể được chỉ định phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít hoặc xuyên đinh Kirschner. Lưu ý, người bệnh cần được tập luyện sớm để phục hồi chức năng cổ bàn tay tốt nhất
1. Triệu chứng
- Đau, hạn chế vận động cổ tay
- Cổ tay biến dạng, sưng nề
- Ấn cổ tay đau chói
2. Điều trị
- Điều trị bảo tồn: nắn chỉnh, bó bột, được chỉ định khi:
+ Gãy đầu dưới xương quay đơn thuần, ít di lệch hoặc gãy đầu dưới xương quay kèm trật khớp quay trụ dưới
+ Gãy theo kiểu Pouteau-Colles, Smith’s
+ Người già mắc các bệnh lý mạn tính không thể thực hiện phẫu thuật
- Điều trị phẫu thuật: xuyên đinh Kirschner, kết hợp xương bằng nẹp vít, được chỉ định khi:
+ Gãy thấu khớp, gãy hở, kèm theo gãy xương cổ tay, tổn thương mạch máu, thần kinh
+ Điều trị bảo tồn thất bại
3. Phục hồi chức năng khi điều trị bảo tồn
* Giai đoạn bất động
- Mục đích:
+ Cải thiện tuần hoàn
+ Giảm đau, giảm sưng nề
+ Chống teo cơ, dính khớp
+ Duy trì tầm vận động khớp
- Phương pháp:
+ Treo tay cao trong 1-2 tuần đầu để giảm đau, giảm phù nề bàn tay
+ Vận động: Tập co cơ tĩnh phần bị bất động. Sau khi bột khô cần tập vận động ngay để tránh teo cơ, cứng khớp, duy trì tầm vận động khớp
Hình ảnh điều trị phục hồi chức năng sau tháo bột gãy đầu dưới xương quay
* Giai đoạn sau bất động
- Mục đích
+ Cải thiện tuần hòan, giảm đau, giảm sưng nề
+ Tăng tầm vận động khớp
+ Điều trị rối loạn tuần hoàn dinh dưỡng, teo cơ….( nếu có)
- Phương pháp:
+ Nhiệt trị liệu, điện trị liệu như điện xung, từ trường, sóng ngắn…
+ Vận động: nắm- xòe bàn tay, sấp- ngửa bàn tay, đối chiếu ngón tay
+ Tập trợ giúp với sự hướng dẫn của kỹ thuật viên để gia tăng tầm vận động của khớp
4. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật kết hợp xương
* Giai đoạn 1 (1-3 tuần đầu)
- Mang nẹp bảo vệ, có thể tháo nẹp từ 10-14 ngày sau phẫu thuật để tập vận động cổ tay
- Nâng cao tay trên mức tim
- Duy trì tầm vận động các khớp liên quan
* Giai đoạn 2 (4-8 tuần)
- Tháo nẹp bảo vệ khớp ngắt quãng, có thể mang nẹp bảo vệ ban đêm, bỏ vào ban ngày khi tập luyện. Mang nẹp bảo vệ từ 6-8 tuần
- Nhiệt trị liệu, điện trị liệu như điện xung, từ trường, hồng ngoại…
- Gia tăng tầm vận động ở khớp cổ tay, tập chủ động các khớp liên quan như khớp vai, khớp khuỷu, khớp ngón tay
- Phục hồi chức năng sinh hoạt hàng ngày: mặc quần áo, ăn uống, vệ sinh cá nhân…
* Giai đoạn 3 ( sau 9 tuần)
- Nhiệt trị liệu, điện trị liệu như điện xung, từ trường, hồng ngoại…
- Gia tăng lực cơ vùng cổ tay: tăng mạnh cơ với kháng lực, tạ tay tùy khả năng
- Tiếp tục gia tăng tầm vận động cổ tay
***Nguồn tham khảo: Sách chuyên khoa “Phục hồi chức năng trong chấn thương chỉnh hình” – Nhà xuất bản Y học