Xin chào bác sĩ, sắp tới em dự định sinh tại Bệnh viện. Bác sĩ cho em hỏi Bệnh viện có áp dụng phương pháp da kề da và kẹp dây rốn chậm ngay sau sinh không? (25/05/2024)
Trả lời:
Xin chào bác sĩ, sắp tới em dự định sinh tại Bệnh viện. Bác sĩ cho em hỏi Bệnh viện có áp dụng phương pháp da kề da và kẹp dây rốn chậm ngay sau sinh không?
Bác sĩ cho em hỏi em sắp sinh em bé và có mắc virus Viêm gan B. Ở Bệnh viện có huyết thanh viêm gan B cho trẻ sau sinh không ạ?... (10/03/2024)
Trả lời:
Chào bạn, tại Bệnh viện, tất cả trẻ sinh ra đều được tiêm phòng vắc xin viêm gan B. Đặc biệt với trẻ có mẹ mắc viêm gan B thể hoạt động (thể phát triển) hay thể không hoạt động cũng sẽ được tư vấn tiêm phòng 2 mũi: Vắc xin viêm gan B (miễn phí) và kháng huyết thanh viêm gan B...
Bác sĩ cho cháu hỏi khi đi sinh cần mang theo những gì cho mẹ và bé khi vào phòng mổ ạ? Khi bé được sinh ra thì kẹp rốn rồi có phải mua băng rốn nữa không? Và có phải mua sữa non không hay bệnh viện sẽ cấp?... (05/03/2024)
Trả lời:
Chào bạn! Xin thông tin lại với bạn như sau: Khi vào phòng mổ, bạn chuẩn bị cho bé khăn/chăn ủ, tã quấn, tã dán sơ sinh, lót phân su, mũ thóp, áo, bao chân tay; Và bỉm cho mẹ ( khoảng 2-3 miếng). Trước khi vào phòng mổ gia đình sẽ được nhân viên y tế hướng dẫn cụ thể những đồ cần chuẩn bị cho mẹ và bé bạn nhé...
Cho em hỏi em bị tắc tia sữa 3 hôm rồi đi thông tia sữa có nhanh không? Em sinh được 3 tháng rồi và bị tắc sữa đã 3 ngày. (16/12/2023)
Trả lời:
Chào bạn. Tuỳ từng trường hợp các bác sĩ có thể tư vấn bạn làm siêu âm xem có khối áp xe không. Nếu có bạn sẽ được tư vấn điều trị khối áp xe. Nếu không có khối áp xe, bạn sẽ được tư vấn điều trị tắc tia sữa bằng phương pháp Y học cổ truyền, cụ thể là áp dụng phương pháp châm cứu bạn nhé...
Xin chào bác sĩ! Tôi muốn cắt bao quy đầu nên muốn hỏi quy trình và phòng nào của bệnh viện có thể khám và thực hiện phẫu thuật cho tôi? (03/08/2024)
Trả lời:
Chào bạn! Hẹp bao quy đầu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ trẻ nhỏ tới người lớn. Khi bị hẹp bao quy đầu, bạn nên đến phòng khám Ngoại thận, tiết niệu- Nam học để bác sĩ khám và tư vấn cụ thể cho bạn...
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Số người online: 30
  • Tổng truy cập: 23.437.852
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) ...
Cập nhật: 08/05/2012
Lượt xem: 2.542
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trên bệnh nhân ù phì đại lành tính tuyến tiền liệt phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí.

Trần Viết Tiệp, bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí  
 

Tóm tắt:

Nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (tPSA) trong huyết thanh và một số yếu tố liên quan  đến nồng độ tPSA được nghiên cứu trên 99 bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) không có tiền sử hay triệu chứng viêm tuyến tiền liệt và được phẫu thuật (97 cắt nội soi, 2 mổ mở) tại. PSA được xét nghiệm trước mọi thăm khám (trừ thông bàng quang), mảnh cắt UPĐLTTTL xác định tổn th­ương mô bệnh học. Nồng độ PSA đ­ược mô tả, tính t­ương quan với trọng lượng UPĐLTTTL, triệu chứng đường tiểu dưới, thông bàng quang, viêm mô tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL). Kết quả thu được cho thấy có 89 bệnh nhân (91%) có viêm mô TSLTTTL; 39% bệnh nhân tPSA<4ng/ml, 35% = 4-10ng/ml, 26% >10ng/ml. Nồng độ tPSA cao hơn có ý nghĩa ở những bệnh nhân có thông bàng quang và những bệnh nhân có viêm mô TSLTTTL. Kết qủ nhgiên cứu cho thấy viêm tiềm tàng mô TSLTTTL rất hay gặp trên những bệnh nhân UPĐLTTTL có triệu chứng đường tiểu dưới; nồng độ PSA huyết thanh cao hơn bình thường có liên quan tới tình trạng viêm này. Trong chẩn đoán và điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt cần nghĩ đến viêm mô TSLTTTL không có triệu chứng, cần loại trừ những trường hợp PSA cao do viêm mô TSLTTTL tiềm tàng trước khi trước khi sử dụng PSA để sàng lọc ung thư­ TTL.

Summary:

                To determine total serum prostatic specific antigen (tPSA) and some relative factors in patients with symptomatic benign prostatic hyperplasia (BPH). 99 consecutive patients diagnosed with BPH, but no history or symptoms of prostatitis were scheduled for prostate surgery (97 TURP, 2 open surgery). tPSA was assayed before any clinical examination (except urethral vesical catheterization), resected prostatic tissue were colleted for histological examinations. Correlations were calculated between the PSA and  lower urynary tract symptom, urethral catheterization and histological prostatic inflamtion. The result show that: Inflamation was identified in 89 patients (91%), prostatic tissue infected in 72 patients (73%), 39% PSA<4ng/ml, 35%=4-10ng/ml, 26%>10ng/ml. tPSA correlated with histological prostatic inflamtion. Conclusion:

Asymptomatic inflammatory prostatitis (AIP) was common finding in symptomatic BPH patients.
   

The hight PSA levels significally corrylated with AIP. It should be taken into account that AIP might elevate serum PSA levels.

ĐẶT VẤN ĐỀ

PSA đ­ược coi là một dấu hiệu quan trọng trong sàng lọc ung thư TTL [4]. Tuy vậy, ngoài ung thư TTL còn có nhiều nguyên nhân khác cũng làm cho PSA tăng trong huyết thanh nh­ư phì đại lành tính tuyến tiền liệt, viêm tuyến tiền liệt,…. Đặc biệt viêm TTL thể không có triệu chứng phối hợp với UPĐLTTTL là một nguyên nhân làm tăng đáng kể số bệnh nhân sinh thiết TTL một cách không cần thiết [6,7]. Nghiên cứu này xác định nồng độ PSA và một số yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ PSA huyết thanh ở những bệnh nhân UPĐLTTTL có chỉ định phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng nghiên cứu: là những bệnh nhân UPĐLTTTL được chỉ định cắt nội soi với các tiêu chuẩn: không có tiền sử viêm TTL, ung thư TTL hoặc tiền sử phẫu thuật TTL, Không có triệu chứng viêm TTL trên lâm sàng. Loại trừ bệnh nhân  chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là ung thư  TTL, nước tiểu trước mổ có vi khuẩn

Phương pháp nghiên cứu:

99 bệnh nhân UPĐLTTTL liên tiếp nhau được chỉ định phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều được đánh giá mức độ rối loạn tiểu tiện, trọng lượng UPĐLTTTL bằng siêu âm, tổn thương mô bệnh học UPĐLTTTL. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Việt Nam Thuỵ Điển Uông Bí và bệnh viện Việt Đức, Hà Nội từ tháng 11 năm 2003 đến tháng 7 năm 2004. Kết quả được phân tích bằng chương trình Epi 6.0. 

KẾT QUẢ

Tổng số có 99 bệnh nhân, 97 cắt nội soi, 2 mổ mở tại bệnh viện VNTĐ Uông bí.

3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và viêm mô TSLTTTL
 

    Bảng 3.1Viêm mô TSLTTTL theo tuổi

 

 

 

Viêm mô TSLTTTL

(n)

Không

 

 

Tuổi

46-50

51-60

61-70

71-80

>80

1

7

28

46

6

0

1

5

1

1

Tổng số (%)

88(91)

8(9)

       

 

-Tuổi bệnh nhân: cao nhất: 90, thấp nhất: 46, trung bình: 71, hay gặp nhất: 71 tuổi;

-Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn và viêm mô TSLTTTL tăng dần theo tuổi một cách có ý nghĩa thống kê với p=0,026, p=0,029.

3.2.Nồng độ PSA huyết thanh

Nồng độ PSA: 9,96± 15ng/ml, cao nhất là 99ng/ml, thấp nhất là 0,7ng/ml, hay gặp nhất là 6,0ng/ml; có 39% bệnh nhân tPSA<4ng/ml, 35% = 4-10ng/ml, 26% >10ng/ml.

3.3.PSA huyết thanh và thông bàng quang

Bảng 3.2: Nồng độ PSA và thông bàng quang

 

Có T BQ

Không TBQ

Số BN

%

Số BN

%

Nồng độ

PSA

<4

4-10

>10

11

13

23

26

16

18

15

17

15

17

7

9

Tổng số

42

48

45

52

 

P = 0,02

 

3.4.PSA và trọng l­ượng UPĐLTTTL

Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo PSA và trọng l­ượng UPĐLTTTL

 

Trọng l­ượng u trên siêu âm

<30

30-50

>50

 

Nồng độ

PSA

 

<4

4-10

>10

12

8

4

13

14

4

9

9

13

   

Tổng số

24

31

31

p

P = 0,049

 3.5. Nồng độ PSA và viêm mô quá sản lành tính TTL

   Bảng 3.4: PSA và viêm mô TSLTTTL  

 

Viêm mô TSLTTTL

(n)

Không

(n)

Tổng

 (n)

Nồng độ

PSA

 

<4

4-10

>10

28

29

20

6

0

1

34

29

21

Tổng số

77

7

84

 

p = 0,031

         

            Nhận xét: So sánh giữa 2 nhóm có và không viêm mô TSLTTTL: số bệnh nhân có PSA từ 4ng/ml trở lên ở nhóm có viêm (49/77) chiếm 64%, cao hơn hẳn nhóm không viêm (1/7) chỉ chiếm 14%; sự khác nhau này có ý nghĩa.

BÀN LUẬN

1.Viêm mô TSLTTTL và UPĐLTTTL:

             Viêm TTL tiềm tàng không có triệu chứng, hay là viêm TTL loại IV (theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới ), phối hợp trong bệnh cảnh UPĐLTTTL đã đ­ược một số tác giả nước ngoài ghi nhận [5]; trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ viêm mô TSLTTTL là khá cao: 88/ 96 bệnh nhân (91%) có viêm mô TSLTTTL; tỷ lệ bệnh nhân bị viêm mô TSLTTTL tăng dần theo tuổi một cách có ý nghĩa thống kê (bảng 3.1).

2. Nồng độ PSAvà một số yếu tố liên quan:

Nồng độ PSA: 9,96± 15ng/ml, cao nhất là 99ng/ml, thấp nhất là 0,7ng/ml, hay gặp nhất là 6,0ng/ml. Có 39% bệnh nhân PSA £ 4ng/ml, 35% bệnh nhân PSA ở trong khoảng 4 đến 10ng/ml, 26% >10ng/ml; nồng độ PSA cao nhất là 99ng/ml, thấp nhất là 0,7ng/ml hay gặp nhất là 6,0ng/ml, trung bình: 9,96ng/ml. Nh­ư vậy nồng độ PSA trong 61% bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nồng độ PSA bình thường của ng­ười Việt Nam [1]. Đối t­ượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân có triệu chứng đường tiểu d­ưới, không bệnh nhân nào có tổn thương ung thư­ TTL. Xét các nguyên nhân làm PSA tăng có thể thấy như­ sau:

2.1. PSA với trọng l­ượng UPĐLTTTL: PSA tương quan với trọng lượnng u đ­ược đo trên siêu
 

 

âm, p = 0,049 (bảng 3.3). PSA liên quan tới trọng l­ượng UPĐLTTTL đo trên siêu âm đã đ­ược nhiều nghiên cứu khẳng định; giá trị này còn đượcc sử dụng để xác định tỷ trọng nồng độ PSA/trọng lượng  u TTL(PSA density), ở người Việt Nam nếu tỷ trọng này cao hơn 1 là đượcc khuyến cáo nên làm sinh thiết TTL [1]. Nh­ư vậy nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả giống nhiều nghiên cứu khác.

2.2. PSA và thông bàng quang: kết quả bảng 3.2 cho thấy nhóm có thông bàng quang nồng độ PSA=7± 10ng/ml, số bệnh nhân có PSA <4ng/ml chỉ chiếm 13%, trong khi đó nhóm không thông bàng quang nồng độ PSA=13±18ng/ml, số bệnh nhân có nồng độ PSA d­ưới 4ng/ml chiếm tới 26%. Sự khác biệt giữa nồng độ PSA giữa 2 nhóm này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này phù hợp với thông báo của nhiều nghiên cứu nồng độ PSA tăng khi thăm TTL, thông đái, soi bàng quang...[5,6]

2.3. PSA với viêm TTL: PSA tăng nhiều trong những bệnh nhân có thông bàng quang, nhưng ngay cả những tr­ờng hợp không thông bàng quang thì cũng có tới 22/45 bệnh nhân (49%) nồng độ tPSA cao hơn 4ng/ml, và 7/45 bệnh nhân (16%) tPSA cao hơn 10ng/ml (bảng 3.4). Những bệnh nhân này có viêm mô TSLTTTL. Viêm TTL làm tăng PSA huyết thanh đã được nhiều nghiên cứu ghi nhận; trước hết là viêm TTL cấp tính, còn viêm TTL tiềm tàng thì kết quả có khác nhau.

 

Tài liệu tham khảo:

1.     Đỗ Thị Khánh Hỷ (2003), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt và đánh giá vai trò của PSA huyết thanh trong chẩn đoán và tiên l­ợng bệnh”, Luận án tiến sỹ y  học, Tr­ường Đaị học Y Hà Nội.

2.     Guercio S, Terron C, Tarabuzzi R (2004), “PSA decrease after levofloxacin therapy in patients with histological prostatitis”, Arch Ital Urol Androl, Dec 76(4): 154-158.

3.     Hu Y, Shang X, Li H (2004), “Effect of inflamatory chronic pelvic pain syndrome on the levels of prostatic specific antigen”, Zhonghua Nan Ke Xu, Dec 10(12): 907-908.

4.     Lang.H Paul, Debruyne.MJ (1994), “Early detection and management of prostate cancer”, IX th Congres of the European Association of Urology, Berlin.

 

Brawar MK, Hasui Y thấy viêm TTL tiềm tàng đ­ược phát hiện qua sinh thiết TTL có vẻ như­ không liên quan tới nồng độ PSA huyết thanh;  Irani và cộng sự thấy viêm TTL tiềm tàng chỉ liên quan tới PSA khi viêm phá huỷ các tế bào biểu mô tuyến; Nickel J C lại thấy viêm TTL tiềm tàng không liên quan gì với nồng độ PSA huyết thanh [5]. Ng­ược lại nhiều tác giả khác lại công bố những kết quả khác; Potts JM thấy viêm TTL tiềm tàng làm tăng nồng độ PSA huyết thanh, việc sàng lọc viêm TTL tiềm tàng ở những bệnh nhân có nồng độ PSA cao đã loại bỏ nhiều trường hợp sinh thiết TTL một cách không cần thiết, nâng giá trị chẩn đoán d­ương tính của PSA trong ung thư­ TTL từ 37% lên 51% [6]. T­ương tự, Guercio.S thấy 20 ngày điều trị bằng levofloxacin đã làm nồng độ PSA giảm hơn một nửa ở những bệnh nhân viêm TTL loại IV [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 91% bệnh nhân có viêm mô TSLTTTL; tỷ lệ viêm mô TSLTTTL t­ương quan có ý nghĩa thống kê với nồng độ PSA, p = 0,031.

KẾT LUẬN

            Nồng độ PSA huyết thanh trên bệnh nhân UPĐLTTTL có chỉ định phẫu thuật cao hơn mức bình thường là khá phổ biến (61%). Một nguyên nhân tiềm ẩn của hiện t­ượng này là do viêm tiềm tàng mô TSLTTTL. Trong chẩn đoán và điều trị UPĐLTTTL, đặc biệt là trong sàng lọc ung th­ư TTL cần nghĩ tới viêm tiềm tàng  mô TSLTTTL.

 

 

 



5.     Nickel J.C, Downey J, Young I and Boag S (1999), “ Asymtomatic inflamation and/or infection in benign prostatic hyperplasia”British Journal of urology,84: 976-981.

6.     Potts,-J-M (2000 Nov), “Prospective identification of National Institutes of Health category IV prostatitis in men with elevated prostate specific antigen”,J-Urol, 164(5): 1550-1553.

7.     Stancik I, Luftenegger W, Klipfinger M (2004), “Effect of NIH-IV prostatitis on free anf free-to-total PSA”, Eur Urol, Dec 46(6): 760-764.


BỆNH VIỆN VIỆT NAM-THỤY ĐIỂN
UÔNG BÍ
 Địa chỉ: Đường Tuệ Tĩnh, Phường Thanh Sơn, Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh
 Điện thoại: 02033.854038​​​​​​​
 Fax: 02033.854190​​​​​​​
 Email: bvub.qn@gmail.com​​​​​​​
 Website: www.vsh.org.vn
 
Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Ninh
Bản quyền thuộc về Vsh.org.vn Giấy phép số 186/GPTTĐT-STTTT ngày 24/10/2024 của Sở Thông tin & Truyền thông
Thiết kế website    SEO -  Tất Thành
BẢN ĐỒ ĐƯỜNG ĐI
MẠNG XÃ HỘI
FANPAGE FACEBOOK