Cho em hỏi bên mình có tiêm vắc-xin cúm cho bé ko ạ? (27/07/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Bệnh viện hiện có tiêm vắc-xin cho các bé. Tuy nhiên, các loại vắc-xin thường về theo từng đợt, không phải lúc nào cũng có sẵn.
Cho em hỏi, mổ 2 lần thai rồi có thể mang thai thứ 3 được không ạ? (15/07/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Với những trường hợp đã sinh mổ 2 lần, việc mang thai lần 3 vẫn có thể thực hiện được. Tại Bệnh viện, chúng tôi đã tiếp nhận và hỗ trợ nhiều thai phụ có nhu cầu tương tự.
Xin chào, cho tôi hỏi chủ nhật có hiến máu được không ạ? (09/07/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Bạn hoàn toàn có thể đến hiến máu vào ngày Chủ Nhật.
Cho tôi hỏi, nếu muốn điều trị mụn thì có cần đăng ký khám tại Khoa Khám bệnh không ạ? (01/07/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Khoa Khám bệnh là nơi tiếp nhận và khám ban đầu cho tất cả các trường hợp, bao gồm cả điều trị mụn. Vì vậy, bạn cần đăng ký khám tại Khoa Khám bệnh trước.
Xin cho em hỏi, bệnh viện có thực hiện khám sức khỏe vào cuối tuần không ạ? (18/06/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Bệnh viện có khám sức khỏe theo yêu cầu vào sáng thứ Bảy. Nếu bạn có nhu cầu, vui lòng đặt lịch trước để được sắp xếp thời gian phù hợp.
Em bị mất thẻ bảo hiểm y tế và hiện chỉ có thẻ điện tử trên ứng dụng VssID. Vậy khi đến khám tại bệnh viện, em có thể sử dụng thẻ trên ứng dụng hay cần mang theo thẻ giấy không (13/06/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Bạn hoàn toàn có thể sử dụng thẻ BHYT đã tích hợp trên ứng dụng VssID khi đến khám và không cần mang theo thẻ giấy.
Em nghi ngờ mình bị nhiễm HPV. Vậy em cần làm những gì và chi phí như thế nào ạ? Em đã test que test nhanh tại nhà cho kết quả 1 vạch nhưng vẫn hơi lo lắng ạ. (25/05/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Chúng tôi hiểu rằng bạn đang có những lo lắng về nguy cơ nhiễm HPV. Tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, chúng tôi cung cấp các dịch vụ thăm khám và xét nghiệm chuyên sâu để phát hiện sớm HPV và tầm soát ung thư cổ tử cung.
Cho mình hỏi bệnh viện có dịch vụ tiêm các mũi vắc-xin cho trẻ dưới 2 tuổi không ạ? (05/04/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí hiện có triển khai dịch vụ tiêm vắc-xin cho trẻ dưới 2 tuổi.
Cho em hỏi, bệnh viện mình có khám bàn chân bẹt cho trẻ 5 tuổi không ạ? (28/03/2025)
Trả lời:
Chào bạn, bệnh viện có tiếp nhận khám và tư vấn bàn chân bẹt cho trẻ em, bao gồm cả trẻ 5 tuổi. Bạn có thể đưa bé đến Khoa Khám bệnh của bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám. Ngoài ra, để thuận tiện hơn, bạn có thể đặt lịch khám trước qua số điện thoại: 0988 270 115. Nếu cần hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ qua Zalo hoặc Fanpage Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí.
Xin cho em hỏi về các thông tin liên quan đến phẫu thuật cắt túi mật tại bệnh viện: thời gian mổ, thời gian hồi phục và chi phí dự kiến là bao nhiêu ạ? (14/03/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Phẫu thuật cắt túi mật hiện nay thường được thực hiện bằng phương pháp nội soi, đây là một kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và phổ biến.
Em muốn mua thuốc, bệnh viện mình có hỗ trợ gửi thuốc về nhà không ạ? (04/02/2025)
Trả lời:
Chào bạn, Hiện tại bệnh viện không hỗ trợ gửi thuốc về nhà. Việc cấp phát thuốc tại bệnh viện được thực hiện theo đơn thuốc của bác sĩ sau khi thăm khám trực tiếp.
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Số người online: 56
  • Tổng truy cập: 24.076.241
Tiếp cận bệnh nhân phù
Cập nhật: 25/05/2022
Lượt xem: 50.598
I. SINH LÝ BỆNH CỦA HIỆN TƯỢNG PHÙ:
Phù là hiện tượng tăng dịch ngoài tế bào ở khu vực ngoài mạch máu (mô kẽ). Về phương diện lâm sàng, phù biểu hiện dưới dạng thâm nhập vào tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên kết dưới da, chủ yếu ở chỗ thấp trong giai đoạn đầu. Phù có thể khu trú hoặc toàn thân. Trong phù toàn thân có thể có cổ trường, tràn dịch màng phổi, màng tinh hoàn, đôi khi màng tim kèm theo.

Ở người bình thường phù không thể xảy vì có một sự cân bằng chính xác giữa các lực huyết động xuyên mạch và sự toàn vẹn của hệ thống bạch huyết. Áp lực thủy tĩnh có khuynh hướng đẩy dịch từ trong lòng mạch ra ngoài mô kẽ, áp lực keo lại có khuynh hướng giữ dịch trong lòng mạch. Việc cân bằng một cách tương đối khiến một lượng rất nhỏ dịch thoát ra khỏi lòng mạch và sẽ được hệ thống bạch huyết dẫn lưu đi đến hệ tĩnh mạch.

Cơ chế bệnh sinh của hiện tượng phù:
+ Tăng áp lực thủy tĩnh mao mạch
+ Giảm áp lực keo huyết tương
+ Tăng áp lực thẩm thấu mao mạch
+ Tắc nghẽn hệ bạch huyết

Ptt: áp lực thủy tĩnh
Pk: áp lực keo

II. NGUYÊN NHÂN GÂY PHÙ
1. Phù toàn thân:
Bệnh nhân có phù ở mặt, thân và tứ chi. Có khi tràn dịch màng phổi, màng bụng, màng tinh hoàn, tràn dịch màng ngoài tim ít gặp hơn. Nguyên nhân thông thường nhất là phù thận. Ngoài ra có thể phù do suy dinh dưỡng và đôi khi là phù niêm. Để phân biệt phù thận với hai loại phù kia, cần làm xét nghiệm nước tiểu để tìm Protein. Nếu có protein niệu lúc đó sẽ phân biệt thận hư và thận viêm.

a. Thận hư nhiễm mỡ
- Phù rất to, phát triển rất nhanh, phù trắng mềm, ấn lõm, đầu tiên xuất hiện ở mí mắt, ở mặt rối ở các nơi khác. Không liên quan với thời gian trong ngày hoặc tư thế người bệnh. Tuy nhiên nếu phù to, bệnh nhân nằm lâu thì phù hay tập trung nhiều nhất ở vùng lưng, mặt sau đùi và nói chung là ở các chỗ thấp. Do cơ chế là giảm Protein máu nên chế độ ăn nhạt không làm giảm phù.

- Trong nước tiểu có rất nhiều protein từ 3.5 đến 30 g mỗi ngày. Protein niệu ở đây chủ yếu là albumin và một số ít protein trọng lượng phân tử thấp. Trong nước tiểu thường không có trụ hạt và hồng cầu, có thể có những tế bào lưỡng chiết quang, các hạt mỡ nhỏ, nằm trong các trụ niệu và các tế bảo biều mô.

- Xét nghiệm máu tốc độ máu lắng tăng nhanh, điện di protein thấy giảm mạnh protein toàn phần nhất là thành phần Albumin, lipid toàn phần tăng nhiều, có thể gấp 5- 10 lần bình thường, chủ yếu là cholesterol, phospholipid, các lipoprotein tỷ trọng thấp và rất thấp.

- Ure máu, creatinin máu không cao. Các phương pháp thăm dò chức năng thận nhìn chung bình thường.

- Hay gặp hội chứng thận hư nhiễm mỡ ở trẻ em từ 2 đến 8 tuổi, thường xuất hiện sau 1 đợt nhiễm khuẩn đường hô hấp.

b. Viêm cầu thận cấp hoặc mạn
- Phù có thể nhiều hay ít, phù trắng hoặc mềm. Xuất hiện đầu tiên ở mi mắt, ở mặt rồi mới đến nơi khác. Phù không liên quan với thời gian trong ngày hoặc tư thế người bệnh. Chế độ ăn nhạt làm giảm phù rõ rệt.  Bệnh thường kém theo tăng huyết áp. Nước tiểu ít và vẩn đục như nước canh thịt hầm hoặc vẩn trong. Thường xuất hiện sau 1 nhiễm khuẩn ở nơi khác, phổ biến là sau viêm họng, viêm Amidan, mụn nhọt ngoài da.

- Xét nghiệm nước tiểu cùng hay gặp Protein nhưng không nhiều bằng thận hư nhiễm mỡ, có trụ niệu và hồng cầu. Trong máu ure và creatinin, kali có thể bình thường, nhưng phần nhiều là tăng. Protein, cholesterol, lipid máu ít thay đổi.

- Hay gặp nhất là việm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu. Xét nghiệm phế họng hoặc mủ tổn thương da có thể phát hiện liên cầu bệnh huyết tán nhóm A. Xét nghiệm miễn dịch học có ASLO

c. Suy dinh dưỡng:
- Chủ yếu là hai chi dưới nhưng cũng có khi phù mặt, thân và chi trên. Phù không liên quan đến thời gian trong ngày hoặc tư thế người bệnh, mềm, ấn lõm.

- Không có protein trong nước tiểu. Các bệnh hay gây suy dinh dưỡng là bệnh đường ruột mạn tính, các nhiễm khuẩn mạn tính( lao), các bệnh ác tính, nhất là ung thư đường tiêu hóa.

d. Phù niêm
- Bệnh do suy giáp trạng. Có hai loại: loại tiên phát có thể xảy ra sau khi cắt bỏ tuyến giáp, sau khi điều trị Basedow bằng iod phóng xạ hay chạy tia vùng cổ. Loại thứ phát do suy tuyến yên.

- Ở thời kì toàn phát, da vàng và niêm mạc bị phù nề, nhưng ấn không lõm, mặt và tay to ra, mi mắt nề, da khô. Phù ở niêm mạc làm bênh nhân có giọng khàn, khó nuốt. Da màu vàng rơm. Ngoài ra người bệnh có biểu hiện chậm chạp, táo bón, sợ lạnh, tim to, mạch chậm, thiếu máu.

- Làm xét nghiệm thấy lượng Thyroxin trong huyết tương giảm, lượng Thyreostimulin tăng.

2. Phù khu trú
a. Ở ngực
- Phù áo khoác hay gặp trong hội chứng trung thất. Phù đi từ vai, cổ, mặt trước của lồng ngực, là dấu hiệu của chèn ép tĩnh mạch chủ trên. Cùng với phù áo khoác có tuần hoàn bàng hệ. Có dấu hiệu Claude Bernard Hormer biểu hiện chèn ép hạch giao cảm cổ dưới.

- Về phương diện chức năng, khi có u ở trung thất thường hay khó thở, có khi khò khè, ho từng cơn, kiểu hen phế quản. Cũng có khi đau dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh vùng cổ và tay, cơ hoành. Một số bệnh nhân có triệu chứng khó nuốt, khó nói do liệt dây thần kinh quặt ngược, nhất là bên trái.

b. Phù hai chi dưới hay gặp do phù thai nghén
Vào những tháng cuối của thời kì thai nghén, xuất hiện ở hai chân, nhưng thường không đều, bên phù nhiều, bên phù ít. Thường do chèn ép, ảnh hưởng đến tuần hoàn trở về, cũng có khi liên quan đến một bệnh thận tiềm tàng, vượt lên thời thời kì thai nghén, thử nước tiểu có albumin. Nếu do chèn ép cản trở tuần hoàn thì sau đẻ, phù sẽ hết.

c. Phù một chi
- Có thể do viêm tắc tĩnh mạch. Phù mềm, ấn không lõm, trắng và rất đau. Đau tự phát làm người bệnh không dám cử động chân, đau càng tăng lên khi sờ nắn chi, nhất là đoạn chi gần chỗ viêm tắc. Nằm nghỉ và nhất là gác chân lên cao sẽ giảm bớt phù. Thường kèm theo sốt.

- Viêm mạch bạch huyết lúc đầu cũng phù giống viêm tắc tĩnh mạch. Nhưng có nổi rõ đường đi của mạch bạch huyết thành những đường sưng đỏ và đau. Các hạch bạch huyết tương ứng cũng sưng đỏ đau. Về sau các tổn thương ổn định, tổ chức dưới da trở trên rất dày và cứng, đây là phù chân voi, di chứng của viêm bạch mạch.

d. Phù do dị ứng
- Thường xuất hiện đột ngột ở xung quanh mồm, mất đi nhanh chóng. Phù Quincke còn gọi là phù thần kinh mạch có thể xảy ra ở cả hai giới, bắt đầu xuất hiện ở tuổi dậy thì, đôi khi có tính chất gia đình.

- Bắt đầu bằng ngứa và sau đó tại vùng ngứa nhất là vùng mặt, quanh mồm, mặt, lưỡi xuất hiện phù. Thời gian xuất hiện ngắn thường 1-2 ngày.

III. KHÁM BỆNH NHÂN PHÙ
1. Phát hiện bệnh nhân phù

- Có những trường hợp dễ phát hiện do sự ứ nước trong tổ chức dưới da làm cho bệnh nhân có cảm giác nặng nề nơi đó. Những vùng bị phù sưng to, căng, che lấp các chỗ bình thường vẫn lồi hoặc lõm( mắt cá chân, nếp răn da, đầu xương,…), vùng da vùng đó nhợt nhạt.

- Nhưng có những trường hợp phát hiện khó hơn do ứ nước chưa nhiều, chưa có những biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Lúc đó nên tham khảo cân nặng của bệnh nhân. Nêu chỉ trong một vài ngày đã tăng từ 1 đến 2kg thì có thể nghĩ đến phù nếu có những nguyên nhân gây nên nó.

2. Quan sát tính chất của phù
- Đánh giá mức độ phù, tiến triển nhanh hay chậm.
- Xác định vị trí của phù
- Có ấn lõm hay không
- Xác định mối liên quan với thời gian.
- Tìm hiều xem chế độ ăn nhạt đối với phù.

3. Tìm các triệu chứng kèm theo phù
- Có các triệu chứng phản ánh mức độ của ứ nước: tình trạng màng phổi, màng bụng, màng tinh hoàn, màng tim. Trong trường hợp phù toàn thân hay gặp tràn dịch các nơi đó. Nước dịch có thể trong hoặc hơi vàng, chỉ có ít Protein và rivalta thường âm tính, dịch này là dịch thấm.

- Có các triệu chứng cản trở của hệ tuần hoàn như: tuần hoàn bàng hệ ở ngực nói lên cản trở cơ giới ở hẹ tĩnh mạch chủ trên, tuần hoàn bàng hệ ở hạ sườn phải hay thượng vị nói lên cản trở cơ giới của hệ thống cửa chủ hay gặp trong xơ gan. Tuần hoàn bàng hệ ở bẹn và hạ vị nói lên có cản trở cơ giới của tĩnh mạch chủ dưới.

- Các triệu chứng phản ánh viêm tại chỗ.

IV. KẾT LUẬN
Phù là một dấu hiệu hay gặp trong nhiều bệnh. Cần tìm nguyên nhân gây nên phù.
 
Các bài viết khác
Ý nghĩa xét nghiệm định lượng phospho trong máu(410 lượt xem)Những điều cần biết về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ(557 lượt xem)Xét nghiệm tìm kháng nguyên virus Dengue NS1 giúp bạn phát hiện bệnh sớm để điều trị và phòng bệnh kịp thời(1.865 lượt xem)Mẫu máu vỡ hồng cầu có ảnh hưởng đến các xét nghiệm hóa sinh không?(7.982 lượt xem)Bệnh táo bón(2.577 lượt xem)Vệ sinh môi trường nhằm kiểm soát nhiểm khuẩn Bệnh viện(6.392 lượt xem)Đo hoạt độ GGT trong máu(18.333 lượt xem)Giá trị xét nghiệm CK-MB và tỷ số CK-MB/CK (%) trong bệnh lý tim mạch(33.868 lượt xem)Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu – có nguy hiểm không?(3.277 lượt xem)Đảm bảo chất lượng trong việc xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng(10.406 lượt xem)Các xét nghiệm sinh hóa trong thai kỳ(6.935 lượt xem)Bàn luận về vấn đề dinh dưỡng ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính(2.824 lượt xem)Những lưu ý khi chăm sóc và theo dõi hậu môn nhân tạo(20.513 lượt xem)Lợi ích của xét nghiệm CRP trong chẩn đoán(11.708 lượt xem)Hội chứng chồng lấp Hen-COPD (ACOS)(18.100 lượt xem)Xây dựng và đo lường chỉ số chất lượng tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí(4.566 lượt xem)Phòng ngừa ngã cho người bệnh tại Bệnh viện(14.394 lượt xem)Khảo sát hài lòng người lao động trong môi trường Bệnh viện(3.738 lượt xem)Một cách phân loại bệnh trĩ mới(10.232 lượt xem)Phòng ngừa nhiễm khuẩn ở người bệnh đặt thông tiểu(24.762 lượt xem)
BỆNH VIỆN VIỆT NAM-THỤY ĐIỂN
UÔNG BÍ
 Địa chỉ: Đường Tuệ Tĩnh, Phường Uông Bí, Quảng Ninh
 Điện thoại: 02033.854038​​​​​​​
 Fax: 02033.854190​​​​​​​
 Email: bvub.qn@gmail.com​​​​​​​
 Website: www.vsh.org.vn
 
Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Ninh
Bản quyền thuộc về Vsh.org.vn Giấy phép số 186/GPTTĐT-STTTT ngày 24/10/2024 của Sở Thông tin & Truyền thông
Thiết kế website    SEO -  Tất Thành
BẢN ĐỒ ĐƯỜNG ĐI
MẠNG XÃ HỘI
FANPAGE FACEBOOK